Theo quy định hiện nay thì viên chức có được thi chuyên viên chính không? Đối tượng dự thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng lên chuyên viên chính cần đáp ứng điều kiện gì?
Viên chức có được thi chuyên viên chính không?
Theo quy định hiện nay, đối tượng dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp chuyên viên chính bao gồm:
- Viên chức được tuyển dụng theo đúng quy định của pháp luật.
- Viên chức đang công tác ở các bộ phận hành chính, tổng hợp, tổ chức cán bộ, kế hoạch, văn phòng, quản trị, tài chính và các bộ phận gián tiếp thực hiện chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Viên chức đang giữ ngạch chuyên viên mã 01.003.
Như vậy, viên chức nếu đáp ứng được những tiêu chuẩn trên thì hoàn toàn được phép thi lên chuyên viên chính.
Điều kiện đăng ký dự thi chuyên viên chính
Viên chức dự thi thăng hạng chuyên viên chính phải đảm bảo có đủ những điều kiện sau đây:
- Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu.
- Là người đang xếp lương chuyên viên mã 01.003, có đủ năng lực để đảm nhận hoặc đang công tác ở vị trí việc làm phù hợp với nhiệm vụ, chức trách của chuyên viên chính quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BNV quy định mã số, chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính.
- Được cấp có thẩm quyền đánh giá chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian làm việc 3 năm liên tục gần nhất (tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự thi thăng hạng lên chuyên viên chính theo thông báo của đơn vị có thẩm quyền).
- Có phẩm chất đạo đức tốt, phẩm chất chính trị rõ ràng.
- Không trong thời gian đơn vị, cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật, không trong thời gian thi hành kỷ luật.
- Có thời gian được xếp lương chuyên viên mã 01.003 hoặc tương đương chuyên viên từ đủ chín năm trở lên. Trong đó, có hai năm gần nhất được xếp lương chuyên viên mã 01.003 tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự thi thăng hạng chuyên viên chính theo thông báo của đơn vị có thẩm quyền.
Tiêu chuẩn dự thi chuyên viên chính
Viên chức thi lên chuyên viên chính cần đáp ứng đủ những điều kiện đã được nêu trên và phải đạt những tiêu chuẩn bao gồm:
- Viên chức phải có bằng tốt nghiệp bậc Đại học trở lên.
- Viên chức có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính, viên chức có bằng Thạc sĩ, Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công, Quản lý hành chính công được cấp bởi Học viện Hành chính Quốc gia, viên chức có bằng tốt nghiệp lý luận chính trị - hành chính xếp loại cao cấp.
- Viên chức có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ tương đương bậc 3 thuộc khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo chuẩn Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc đối tượng dự thi có cam kết sử dụng ngoại ngữ dự thi thành thạo từ trình độ tương đương bậc 3 trở lên (một trong các ngôn ngữ Trung Quốc, Anh, Pháp, Nga, Đức) và được xác nhận bằng văn bản bởi cá nhân đứng đầu cơ quan có thẩm quyền sử dụng viên chức.
- Viên chức có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản đã được quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT hoặc đối tượng dự thi có cam kết sử dụng kỹ năng tin học văn phòng thành thạo và được xác nhận bằng văn bản bởi cá nhân đứng đầu cơ quan có thẩm quyền sử dụng viên chức.
- Chủ trì xây dựng, nghiên cứu hoặc viên chức là thành viên trong ban soạn thảo xây dựng, ban nghiên cứu tối thiểu 01 văn bản nghiệp vụ chuyên ngành hoặc ít nhất 01 chương trình, đề án, đề tài của đơn vị, cơ quan nơi viên chức làm việc được phân công thực hiện đã được ban hành hoặc nghiệm thu bởi cấp có thẩm quyền.
.jpg)
- Phải có quyết định của cá nhân có thẩm quyền đối với trường hợp xây dựng đề án, văn bản cử tham gia xây dựng đề án, văn bản và kèm theo đề án, văn bản đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt.
- Phải có quyết định của cá nhân có thẩm quyền đối với trường hợp xây dựng đề tài nghiên cứu khoa học cử tham gia làm thành viên Ban soạn thảo đề tài, Ban chủ nhiệm đề tài kèm theo xác nhận đề tài đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Về nội dung, hình thức và thời gian thi chuyên viên chính
Sau khi đã có câu trả lời về việc viên chức có được thi chuyên viên chính không, hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về nội dung, hình thức và thời gian thi chuyên viên chính nhé.
Cụ thể các môn trong cấu trúc đề thi thăng hạng lên chuyên viên chính bao gồm:
Môn kiến thức chung
- Hình thức kiểm tra: Viết.
- Nội dung kiểm tra: kiểm tra năng lực, kiến thức hiểu biết của đối tượng dự thi về:
- Các vấn đề trong quản lý hành chính nhà nước.
- Hệ thống chính trị.
- Phân công, phân cấp, ủy quyền.
- Pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập.
- Pháp luật về viên chức.
- Cải cách hành chính.
- Các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tương ứng với tiêu chuẩn của chuyên viên chính.
- Thời gian: 180 phút.
Môn chuyên môn, nghiệp vụ
- Hình thức kiểm tra: Trắc nghiệm.
- Nội dung kiểm tra: Kiểm tra và đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức dựa trên yêu cầu của chuyên viên chính.
- Thời gian: 45 phút.
Môn ngoại ngữ
- Hình thức kiểm tra: Viết.
- Nội dung kiểm tra: Kiểm tra các kỹ năng viết và đọc một trong năm ngôn ngữ: Anh, Đức, Pháp, Nga, Trung Quốc ở trình độ tương đương bậc 3 thuộc khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam được quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT.
- Thời gian: 90 phút.
Môn tin học văn phòng
- Hình thức kiểm tra: Trắc nghiệm hoặc thực hành trên máy vi tính.
- Nội dung kiểm tra: Kiểm tra kiến thức về hệ điều hành Windows, kiểm tra kỹ năng sử dụng những ứng dụng của Microsoft Office, kỹ năng sử dụng mạng internet ở mức đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT.
- Thời gian: 45 phút.
Quy định về miễn thi môn tin học văn phòng và môn ngoại ngữ
a) Điều kiện miễn thi môn ngoại ngữ
Viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ nếu đáp ứng một trong những điều kiện sau (tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự thi thăng hạng lên chuyên viên chính):
- Viên chức có độ tuổi từ đủ 55 tuổi trở lên (đối với nam) và từ đủ 50 tuổi trở lên (đối với nữ).
.jpg)
- Viên chức đang công tác ở vùng dân tộc thiểu số, người có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số được cấp bởi cơ sở đào tạo có thẩm quyền.
- Viên chức là người dân tộc thiểu số và đang công tác ở vùng dân tộc thiểu số.
- Viên chức có văn bằng hai (đại học) chuyên ngành ngoại ngữ (viên chức phải đăng ký thi ngoại ngữ khác nếu chỉ có một bằng đại học chuyên ngành ngoại ngữ).
- Viên chức tốt nghiệp đại học và sau đại học ở nước ngoài hoặc được đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.
- Viên chức có chứng chỉ ngoại ngữ tương đương với bậc B1 thuộc khung ngoại ngữ chuẩn châu u trở lên theo quy định tại Phụ lục II được ban hành đính kèm với Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc bổ sung, sửa đổi một số quy định về quy chế đào tạo trình độ Tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư số 10/2019/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo còn trong thời gian hai năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự thi, do các trung tâm khảo thí ngoại ngữ quốc tế, các cơ sở đào tạo ngoại ngữ có uy tín trong nước cấp chứng chỉ và được công nhận bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Viên chức có bằng tốt nghiệp Thạc sĩ, tính từ thời điểm 15/04/2011 trở lại đây (được quy định tại Thông tư số 10/2011/TT-BGDĐT ngày 28/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo trình độ Thạc sĩ, đạt trình độ ngoại ngữ ở mức bằng với bậc B1 hoặc bậc 3 thuộc khung năng lực ngoại ngữ châu Âu trở lên).
- Viên chức có bằng tốt nghiệp Tiến sĩ, tính từ thời điểm 22/06/2009 trở lại đây (được quy định tại Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07/05/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo trình độ Tiến sĩ và Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT, có trình độ ngoại ngữ ở mức bằng với bậc B2 hoặc bậc 4 thuộc khung năng lực ngoại ngữ châu u trở lên trước khi bảo vệ luận án).
b) Với viên chức đã tốt nghiệp từ trung cấp trở lên chuyên ngành công nghệ thông tin hoặc tin học thì được miễn thi môn tin học văn phòng.
Hồ sơ dự thi thăng hạng lên chuyên viên chính
- Hồ sơ đăng ký dự thi lên chuyên viên chính được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 12/2012/TT-BNV, bao gồm các thành phần sau:
- Đơn xét tuyển hoặc đăng ký dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
- Bản sơ yếu lý lịch của viên chức (mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2012/TT-BNV), có xác nhận của cơ quan quản lý hoặc sử dụng viên chức.
- Bạn tự đánh giá, nhận xét của cá nhân đứng đầu cơ quan sử dụng viên chức không giữ chức vụ quản lý hoặc cá nhân đứng đầu tổ chức, cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm viên chức quản lý.
- Văn bằng, chứng chỉ (bản sao) theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi hoặc xét tuyển được chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền.
Một số yêu cầu bổ sung theo quy định về tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp mà viên chức xét hoặc dự thi thăng hạng.
- Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm trong việc quyết định, kiểm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của cá nhân người dự thi và những trường hợp được miễn thi môn tin học văn phòng hoặc môn ngoại ngữ.
- Thi thăng hạng lên chuyên viên chính là một bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp của các viên chức hiện tại. Như vậy, thông qua những kiến thức được chia sẻ qua bài viết, bạn đọc đã được giải đáp đối với câu hỏi: “Viên chức có được thi chuyên viên chính không?
Hy vọng bài viết đã cung cấp chính xác thông tin và hữu ích đối với bạn!